Làm sao để biết xe chở tiền khi nào thì tới niên hạn, bị cấm lưu hành sử dụng. Tất cả các loại xe ô tô đều có niên hạn cụ thể theo quy định của pháp luật. Xe chở tiền ngân hàng cũng không ngoại lệ. Vậy niên hạn sử dụng xe chở tiền ngân hàng là bao lâu? Cách tính như thế nào? Cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé!
1. Quy định thời hạn sử dụng ô tô và xe chở tiền tại Việt Nam
Thời hạn sử dụng xe ô tô, Việt Nam được phân ra dựa theo 2 loai xe: Xe chở hàng và xe chở người. Xe chở tiền thuộc dòng xe chở hàng. Theo quy định tại Điều 4, NĐ 95/2009/NĐ-CP về niên hạn sử dụng xe ô tô chở hàng và chở người ngày 30/10/2009, thông tư hướng dẫn số 21/2010 ngày 10/8/2010 quy định:
- Không quá 25 năm: Đối với ô tô chở hàng hoặc ô tô chở người chuyển thành ô tô chở hàng, ô tô chở người 9 chỗ thành ô tô chở hàng, ô tô chở hàng chuyển thành ô tô chuyên dùng.
- Không quá 20 năm: Đối với ô tô chở người có số ghế từ 10 chỗ trở lên hoặc ô tô chở người chuyên dụng thành ô tô chở người dưới 9 chỗ, có tính chỗ ngồi lái xe.
- Không quá 17 năm: Đối với ô tô chở hàng đã chuyển thành ô tô chở người trước 1/1/2002, ô tô chở người chuyển đổi công năng.
- Không có niên hạn sử dụng: Đối với ô tô chở người 9 chỗ, ô tô chuyên dùng, xe rơ mooc, sơ mi rơ – mooc
Thời hạn sử dụng xe ô tô ở Việt Nam được phân ra dựa theo 2 loại xe
Niên hạn sử dụng của ô tô tính theo năm kể từ năm sản xuất. Thứ tự ưu tiên cần xác định được quy định cụ thể tại thông tư 21/2010 như sau:
- Số nhận dạng của xe (Số VIN)
- Số khung xe
- Thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, catalog.
- Thông tin nhãn mác sản xuất
- Hồ sơ lưu trữ bao gồm Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ, Giấy chứng nhận chất lượng, Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý, Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu,…
Xe ô tô chở tiền thuộc loại xe chở hàng hóa, nên nó phải tuân thủ những quy định của xe ô tô chở hàng. Tuy nhiên xe chở tiền là xe chuyên dụng của ngân hàng. Vì vậy nếu đạt tiêu chuẩn của ngân hàng đề ra thì dòng xe này không có niên hạn sử dụng.
Xe chuyên dụng không có niên hạn sử dụng
2. Sử dụng xe ô tô hết niên hạn sẽ bị phạt bao nhiêu?
Khi ô tô hết niên hạn mà vẫn tiếp tục sử dụng, đó là hình vi vi phạm pháp luật và phải bị xử phạt. Theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016:
- Với người điều khiển xe hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
- Với cá nhân kinh doanh vận tải sản phẩm xe không đảm bảo chất lượng hoặc quá niên hạn sử dụng, hỗ trợ kinh doanh xe ô tô không đúng với chất lượng đã đăng ký, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; với tổ chức phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng.
- Ngoài hình thức phạt tiền, người thực hiện hành vi điều khiển xe hết niên hạn sử dụng còn bị áp dụng hình phạt bổ sung theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 điều 16 như sau:
- Người điều khiển xe ô tô hết niên hạn sử dụng sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng tùy mức độ. Đồng thời, người vi phạm cũng sẽ bị tịch thu phương tiện.
3. Cơ quan có quyền xử lý ô tô hết niên hạn sử dụng?
Cơ quan cảnh sát giao thông phát hiện xe đang lưu thông có dấu hiệu quá niên hạn, không đảm bảo chất lượng có quyền ngay lập tức yêu cầu tài xế dừng xe, đình chỉ lưu hành xe, lập biên bản, tạm thời tịch thu giấy đăng ký lái xe, biển số xe và tiến hành xử phạt.
Cảnh sát giao thông có quyền xử lý khi phát hiện xe ô tô hết niên hạn sử dụng
Trường hợp sau thông báo 15 ngày, người điều khiển phương tiện không tự giác làm thủ tục và tiến hành nộp phạt, Cảnh sát giao thông sẽ phối hợp cùng cơ quan công an phường, xã nơi chủ phương tiện sinh sống thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe.
Hi vọng với những chia sẻ từ bài viết trên, bạn sẽ có thêm thông tin về niên hạn sử dụng của xe chở tiền và cách tính như thế nào cũng như mức phạt đối với những trường hợp vi phạm!